Cách hệ thống kiến thức và rèn kĩ năng làm bài dành cho thí sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2025.
ThS Nguyễn Phước Bảo Khôi (giảng viên Khoa Ngữ văn, Trường đại học Sư phạm TP.HCM) lưu ý cách hệ thống kiến thức và rèn kĩ năng làm bài dành cho thí sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2025.
Thí sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2024 - Ảnh: NGUYÊN BẢO
Những lưu ý chung khi thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn
Cấu trúc đề thi có gì?
Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn được Bộ GD-ĐT công bố với hai phần cơ bản là kiểm tra năng lực đọc hiểu (tiếp nhận văn bản) và năng lực viết (tạo lập văn bản) gồm 2 định dạng:
(1) Đọc văn bản văn học, viết đoạn văn nghị luận văn học và bài văn nghị luận xã hội.
(2) Đọc văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin, viết đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn nghị luận văn học
Nguồn ngữ liệu đọc hiểu sẽ nằm ngoài sách giáo khoa, dài không quá 1.300 chữ; đề được xây dựng theo định hướng tích hợp - nội dung phần viết liên quan đến văn bản ở phần đọc hiểu; kiến thức trong đề chủ yếu ở lớp 12.
Nhiều người cho rằng định dạng (1) có khả năng xuất hiện nhiều hơn định dạng (2) trong đề thi, tuy nhiên, để an toàn, học sinh dù có thể khoanh vùng trọng tâm ôn tập nhưng cần phải chú ý cả hai định dạng.
Hiểu đúng tinh thần "Đề thi môn ngữ văn có thể sử dụng ngữ liệu trong sách giáo khoa" của Bộ GD-ĐT
- Kì thi năm nay hai đối tượng dự thi học hai chương trình khác nhau (học sinh học theo Chương trình 2018 và thí sinh tự do học theo Chương trình 2006), do vậy, câu nghị luận văn học dành cho thí sinh tự do bắt buộc phải sử dụng ngữ liệu trong SGK. Đây là định hướng nhân văn, hợp lí của Bộ GD-ĐT đối với các thí sinh tự do.
- Đối với đề thi tốt nghiệp THPT dành cho Chương trình 2018, khi Cục trưởng Cục quản lý chất lượng đề cập việc có thể nhặt chữ trong SGK, chúng ta nên hiểu rằng nội dung ra đề/ câu hỏi có thể gắn với tri thức ngữ văn (kiến thức về Tiếng Việt, thuật ngữ lí luận văn học).
Việc này hoàn toàn phù hợp vì tri thức Ngữ văn trong các bộ SGK dù có thể có chút ít khác biệt song hệ thống thuật ngữ, những nội dung kiến thức cơ bản đều gắn chặt với yêu cầu cần đạt của chương trình Ngữ văn 2018 - cơ sở để xây dựng đề thi theo định hướng năng lực.
Hệ thống kiến thức, rèn kĩ năng làm bài môn ngữ văn
Hệ thống hóa kiến thức
Dưới đây là bảng thống kê những nội dung kiến thức và kĩ năng ở lớp 12 mà học sinh cần chú ý:
|
KIẾN THỨC LOẠI THỂ |
KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT |
KĨ NĂNG |
|
|
1. Kĩ năng đọc: - Đọc Văn bản văn học - Đọc Văn bản nghị luận - Đọc Văn bản thông tin 2. Kĩ năng viết: - Đoạn văn nghị luận văn học - Đoạn văn nghị luận xã hội - Bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ - Văn bản dưới hình thức thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm. |
Tuy nhiên, với chương trình năng lực, kiến thức và kĩ năng được học tiếp nối và nâng cao dần. Do đó, khả năng nội dung đề thi có thể sẽ mở rộng đến những nội dung nằm trong chương trình môn ngữ văn bậc THPT. Học sinh cần có sự bao quát nhất định về hệ thống kiến thức, kĩ năng để từ đó cơ bản rút ra trọng tâm kiến thức và kĩ năng cần ôn tập.
Rèn kĩ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu
Để lấy được tối đa những phần dễ đạt điểm cũng như tăng cơ hội có được điểm cao ở những câu hỏi mang tính phân hóa, học sinh cần chú ý đến điểm thành phần của từng loại câu hỏi theo mức độ tư duy, từ đó xác định cách trả lời/ cách trình bày phần trả lời sao cho hiệu quả nhất.
Căn cứ vào cấu trúc đề thi minh họa, hệ thống câu hỏi theo mức độ tư duy, học sinh có thể xác định như sau:
|
MỨC |
ĐIỂM |
ĐỊNH HƯỚNG TRẢ LỜI |
VÍ DỤ |
|
Biết |
0,5 điểm |
Nêu từ 1 - 2 ý/ nội dung thỏa yêu cầu đề. |
Với câu hỏi Chỉ ra chi tiết kì ảo/ yếu tố kì ảo trong văn bản/ đoạn trích sau: "…" (trích ngữ liệu), cần cẩn trọng không được bỏ sót ý vì có khả năng phần trả lời gồm 2 chi tiết/ yếu tố (mỗi chi tiết/ yếu tố được 0.25 điểm). |
|
Hiểu |
1,0 điểm |
- Nêu 2 ý - Tách ý rõ ràng khi trả lời (xuống dòng lùi vào/ gạch đầu dòng) - Mỗi ý cần được diễn đạt khoảng 2 - 3 dòng |
- Vì sao tác giả lại cho rằng…? - Nguyên nhân nào khiến tác giả lại cho rằng…? - Tìm thông tin liên quan trong văn bản, xem lại nội dung trả lời các câu hỏi ở trên. - Kết nối, phân tích, lí giải thông tin liên quan. - Xác định và nêu 2 nguyên nhân dẫn đến vấn đề/ quan điểm được câu hỏi đề cập. Nguyên nhân khiến tác giả cho rằng…: - (Nêu nguyên nhân 1) - (Nêu nguyên nhân 2) |
|
Vận dụng |
1,0 điểm |
- Phần trả lời ít nhất có 2 nội dung. - Đây là phần trả lời theo quan điểm cá nhân nên chủ yếu quan tâm đến việc trình bày đúng qui cách. |
Em ấn tượng với văn bản ở điều gì? Vì sao? Với văn bản văn học: - Ấn tượng đầu tiên nên nói về giá trị nội dung (thông điệp văn bản chuyển tải) - Ấn tượng thứ hai sẽ nói về đặc sắc nghệ thuật (với thơ là hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,…; với truyện là nhân vật, chi tiết tiêu biểu, yếu tố kì ảo,…) Điều em ấn tượng ở văn bản là: - Thứ nhất/ Đầu tiên, … - Thứ hai/ Tiếp theo/ Hơn thế, … |
Rèn kĩ năng viết đoạn văn
Dù đây là kĩ năng không chiếm nhiều điểm trong đề thi nhưng học sinh cũng cần lưu ý cách viết để có thể đạt kết quả tốt trong kì thi. Bên cạnh việc nhận thức được lợi thế nhất định mà định hướng ra đề đã mở ra (chỉ rõ nội dung viết đoạn), học sinh cần có những điểm chung cần chú ý sau:
|
YÊU CẦU |
TRIỂN KHAI |
|
Dung lượng |
200 chữ, viết khoảng 8 - 12 câu. |
|
Hình thức |
- Viết đoạn theo cấu trúc phối hợp - Đánh dấu các khía cạnh triển khai bằng từ chỉ thứ tự (thứ nhất, thứ hai,.../ đầu tiên, tiếp theo, bên cạnh đó,...) - Không xuống dòng khi nêu/ dẫn ra bằng chứng trong tác phẩm - Sử dụng phép liên kết câu trong quá trình viết đoạn |
|
Nội dung |
- Câu mở đoạn và câu kết đoạn phải nhắc lại được vấn đề nghị luận/ yêu cầu đề. - Bài làm phải đi kèm với việc nêu/ dẫn ra bằng chứng trong tác phẩm |
|
Trình tự triển khai |
VD: Phân tích một nét đặc sắc nghệ thuật của văn bản Cần triển khai theo trình tự sau: - Nhận xét chung - Nêu những biểu hiện cụ thể/ khía cạnh thể hiện của nét đặc sắc nghệ thuật ấy - Hiệu quả thẩm mĩ của nét đặc sắc nghệ thuật ấy - Vai trò của nét đặc sắc nghệ thuật ấy (đối với thông điệp, chủ đề). |
|
Diễn đạt |
Hạn chế sai lỗi chính tả, diễn đạt |
Điểm mấu chốt vẫn là việc học sinh cần nắm được yêu cầu và cách triển khai hai kiểu bài nghị luận có trong nội dung ôn tập để chuẩn bị tốt cho kì thi, có thể tóm tắt như sau:
|
ĐỊNH DẠNG |
YẾU TỐ DỄ CÓ ĐIỂM |
TRIỂN KHAI |
|
Viết bài văn khoảng 600 chữ |
1. Đáp ứng yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn.
hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
|
1. Viết bài có đầy đủ Mở bài – Thân bài – Kết bài. 2. Dung lượng: khoảng 1.5 mặt giấy thi. 3. Mở bài: nêu được vấn đề cần nghị luận. 4. Thân bài: - Có phần giải thích vấn đề cần nghị luận. - Phần bàn luận ít nhất có 2 luận điểm. 5. Trong quá trình nghị luận phải nêu bằng chứng kèm theo. 6. Không sai lỗi chính tả/ lỗi diễn đạt. 7. Có luận điểm gắn với nội dung liên hệ, so sánh/mở rộng. |
Trên đây là những định hướng khái quát nhất về kiến thức và kĩ năng nhằm hỗ trợ cho học sinh trong quá trình ôn tập chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT.
Bên cạnh việc củng cố những kiến thức và rèn luyện những kĩ năng này, học sinh cần rèn chữ/ chú ý chữ viết (nhiều khả năng trong hướng dẫn chấm sẽ yêu cầu trừ điểm nếu chữ viết cẩu thả) và luyện tập theo những đề thi được xây dựng theo đúng cấu trúc mà Bộ GD-ĐT đã công bố để tăng thêm kinh nghiệm, mài sắc thêm những gì bản thân đã được giáo viên hướng dẫn.
ThS. Nguyễn Phước Bảo Khôi
Nguồn: muctim.tuoitre.vn
