05-05-2024 11:49

Biến động điểm chuẩn lớp 10 ở TP HCM ba năm qua

05-05-2024 11:49

Biến động điểm chuẩn lớp 10 ở TP HCM ba năm qua

Nhìn chung, điểm chuẩn lớp 10 ở hầu hết trường tăng 0,1 đến 0,5 ở mỗi môn.

TP HCM - Từ năm 2020 đến nay, điểm chuẩn lớp 10 ở hầu hết trường công lập tăng khoảng 0,1-0,5 điểm mỗi môn, trường Nguyễn Thượng Hiền luôn dẫn đầu.

TP HCM có 108 trường THPT không chuyên. Từ năm 2020 đến nay, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 được tổ chức ba lần, trừ năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Năm 2022, thành phố đổi cách tính điểm xét tuyển, các môn có hệ số điểm như nhau, thay vì nhân đôi điểm Toán, Văn như trước. Điểm xét tuyển là tổng điểm ba môn Toán, Văn, Anh cùng điểm ưu tiên (nếu có).

Trong ba lần tổ chức thi, 10 trường THPT lấy điểm chuẩn cao nhất gồm: THPT Nguyễn Thượng Hiền, Gia Định, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Hữu Huân, Bùi Thị Xuân, Phú Nhuận, Trần Phú, Lê Quý Đôn, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hữu Cầu. Để trúng tuyển vào các trường này, thí sinh cần đạt trung bình 7,7-8,5 điểm mỗi môn vào năm ngoái.

Ở chiều ngược lại, tại một số trường ở huyện Củ Chi, Cần Giờ, mức này chỉ khoảng 3,2-3,5 điểm.

Nhìn chung, điểm chuẩn lớp 10 ở hầu hết trường tăng 0,1 đến 0,5 ở mỗi môn. Chỉ chừng 10 trường thuộc các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi... giảm điểm chuẩn với mức 0,1-0,3 điểm.

Điểm chuẩn vào lớp 10 tại TP HCM giai đoạn 2020-2023, tính theo trung bình môn như sau:

TT

Trường THPT

2020

2022

2023

Quận 1

1

Trưng Vương

7

7

7,2

2 Bùi Thị Xuân 7,4 7,4 7,8
3 Ten Lơ Man 5,8 5,9 6,1
5 Năng khiếu TDTT 4,4 4 4,5
5 Lương Thế Vinh 7,05 7 6,75
Quận 3
6 Lê Quý Đôn 7,4 7,4 7,75
7 Nguyễn Thị Minh Khai 7,65 7,75 8,1
8 Lê Thị Hồng Gấm 4,65 4,5 4,75
9 Marie Curie 6,25 6,5 6,7
10 Nguyễn Thị Diệu 4,95 5,3 5,2
Quận 4
11 Nguyễn Trãi 4,35 4,3 4,4
12 Nguyễn Hữu Thọ 5,15 5 5,4
Quận 5
13 Trung học Thực hành ĐH Sài Gòn 7,25 6,9 7,25
14 Hùng Vương 6,15 6 6,4
15 Trung học thực hành - ĐH Sư phạm 7,8 6,6 7,5
16 Trần Khai Nguyên 6,7 6,75 7,1
17 Trần Hữu Trang 4,65 4,7 4,75
Quận 6
18 Mạc Đĩnh Chi 7,45 7,6 7,75
19 Bình Phú 6,35 6,5 7
20 Nguyễn Tất Thành 5,4 5,6 5,9
21 Phạm Phú Thứ 4,9 5 5,2
Quận 7
22 Lê Thánh Tôn 5,45 5,7 6,2
23 Tân Phong 4,2 4,5 4,6
24 Ngô Quyền 6,5 6,6 6,75
25 Nam Sài Gòn 5,55 6,25 6,75
Quận 8
26 Lương Văn Can 4,35 4 4,5
27 Ngô Gia Tự 4,35 4,1 4
28 Tạ Quang Bửu 4,85 5 4,75
29 Nguyễn Văn Linh 3,85 3,5 3,75
30 Võ Văn Kiệt 5,25 5,3 5,4
31 Chuyên Năng khiếu
TDTT Nguyễn Thị Định
4,5 4,3 4,4
TP Thủ Đức
32 Giồng Ông Tố 5,85 5,8 6,2
33 Thủ Thiêm 4,65 4,6 4,8
34 Nguyễn Huệ 4,95 5,2 5,7
35 Phước Long 5,3 5,6 6,2
36 Long Trường 3,8 3,7 4,1
37 Nguyễn Văn Tăng 3,75 3,6 3,9
38 Dương Văn Thì 4,45 4,7 5,4
39 Nguyễn Hữu Huân 7,35 7,75 7,9
40 Thủ Đức 6,75 6,8 7,2
41 Tam Phú 5,8 5,75 6,3
42 Hiệp Bình 4,45 4,8 5
43 Đào Sơn Tây 4,15 4 4,25
44 Linh Trung 5,05 4,8 5,2
45 Bình Chiểu 4,1 4,2 4,4
Quận 10
46 Nguyễn Khuyến 5,5 5,8 6,5
47 Nguyễn Du 6,8 6,8 7,1
48 Nguyễn An Ninh 4,8 4,9 5
49 THCS-THPT Diên Hồng 4,75 4,7 5,1
50 THCS-THPT Sương Nguyệt Anh 4,75 4,6 4,5
Quận 11
51 Nguyễn Hiền 6,05 6,2 6,3
52 Trần Quang Khải 5,35 5,3 5,7
53 Nam Kỳ Khởi Nghĩa 5,05 5,25 5,2
Quận 12
54 Võ Trường Toản 6,7 6,9 7,1
55 Trường Chinh 5,8 5,9 6,1
56 Thạnh Lộc 5,05 5,3 5,5
Quận Bình Thạnh
57 Thanh Đa 4,85 4,9 4,9
58 Võ Thị Sáu 6,5 6,6 7
59 Gia Định 7,8 7,7 8,2
60 Phan Đăng Lưu 5,05 4,8 5,25
61 Trần Văn Giàu 4,8 5,25 5,75
62 Hoàng Hoa Thám 5,95 6,2 6,4
Quận Gò Vấp
63 Gò Vấp 5,55 5,5 5,75
64 Nguyễn Công Trứ 6,3 6,7 7,1
65 Trần Hưng Đạo 6,5 6,5 6,8
66 Nguyễn Trung Trực 5,4 5,7 6,1
Quận Phú Nhuận
67 Phú Nhuận 7,5 7,5 7,8
68 Hàn Thuyên 5,05 5,1 5,1
Quận Tân Bình
69 Tân Bình 6,6 6,3 6,75
70 Nguyễn Chí Thanh 6,7 6,7 6,75
71 Nguyễn Thượng Hiền 8,2 8,1 8,5
72 Nguyễn Thái Bình 5,9 5,9 5,75
Quận Tân Phú
73 Trần Phú 7,65 7,6 7,8
74 Tây Thạnh 6,75 7 7,25
75 Lê Trọng Tấn 6,2 6,3 6,75
Quận Bình Tân
76 Vĩnh Lộc 5,2 5,4 5,7
77 Nguyễn Hữu Cảnh 5,75 5,8 6,3
78 Bình Hưng Hòa 5,75 5,75 6,1
79 Bình Tân 5 4,8 5,1
80 An Lạc 5 5 5,25
Huyện Bình Chánh
81 Bình Chánh 4,2 3,7 4
82 Tân Túc 4,25 4 4,25
83 Vĩnh Lộc B 4,55 4,5 4,75
84 Năng khiếu TDTT Bình Chánh 4,1 3,7 3,8
85 Phong Phú 4 3,5 3,7
86 Lê Minh Xuân 4,6 4,7 4,4
87 Đa Phước 3,65 3,5 3,5
Huyện Cần Giờ
88 THCS-THPT Thạnh An 3,2 3,5 3,5
89 Bình Khánh 3,2 3,5 3,5
90 Cần Thạnh 3,2 3,5 3,5
91 An Nghĩa 3,2 3,5 3,5
Huyện Củ Chi
92 Củ Chi 4,5 5 4,9
93 Quang Trung 3,95 4 3,75
94 An Nhơn Tây 3,35 3,5 3,5
95 Trung Phú 4,55 4,25 4,9
96 Trung Lập 3,7 3,5 3,5
97 Phú Hòa 3,9 4 4
98 Tân Thông Hội 4,25 4,3 4,7
Huyện Hóc Môn
99 Nguyễn Hữu Cầu 7,35 7,3 7,7
100 Lý Thường Kiệt 6,3 6,3 6,6
101 Bà Điểm 5,85 5,9 6,25
102 Nguyễn Văn Cừ 4,7 4,8 5
103 Nguyễn Hữu Tiến 5,65 5,7 6
104 Phạm Văn Sáng 5 5,2 5,4
105 Hồ Thị Bi 4,85 5 5,5
Huyện Nhà Bè
106 Long Thới 3,65 4,25 4,25
107 Phước Kiển 3,9 4 3,75
108 Dương Văn Dương 4 4,3 4,3

Năm 2024, trong tổng số hơn 116.000 học sinh tốt nghiệp THCS, TP HCM tuyển hơn 71.000 em vào lớp 10 công lập. Số còn lại có thể học tiếp ở các trường tư thục, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường nghề.

Kỳ thi lớp 10 dự kiến diễn ra ngày 6-7/6 với ba môn Toán, Ngữ văn (120 phút) và Ngoại ngữ (90 phút). Thí sinh đăng ký vào lớp chuyên, tích hợp sẽ làm thêm bài thi môn chuyên, tích hợp trong vòng 150 phút.

Các em được đăng ký tối đa 3 nguyện vọng vào các trường THPT đại trà và 6 nguyện vọng vào lớp chuyên, tích hợp.

Riêng xã đảo Thạnh An, huyện Cần Giờ, việc tuyển sinh lớp 10 theo hình thức xét tuyển.

Thí sinh trao đổi bài sau giờ thi vào lớp 10 TP HCM, tháng 6/2023. Ảnh: Lệ Nguyễn

 

Lệ Nguyễn

Nguồn: vnexpress.net